Cách Độn và Ý Nghĩa Các Cung Trong Bát Môn Đại Độn
Nội dung chính [Hiện]
Bát môn đại độn là một bộ môn chiêm bốc rất nhanh chóng, đồng thời có thể chiêm bốc được rất nhiều thể loại, giải quyết nhiều vấn đề. Có một đặc điểm mà tôi cảm thấy nó rất chính xác. Điều này tôi đã chứng kiến nhiều lần khi đi lễ cùng với một số người có khả năng chiêm bốc bát môn ( 8 cửa). Chính vì thế mà tôi tìm hiểu về Bát môn. Sau khi tìm hiểu thì tôi thu được tài liệu này và chia sẻ lại cho các bạn cùng tham khảo.
Bát Môn, đúng như cái tên của nó, Bát môn có 8 cửa, từ cửa Hưu đến cửa Khai thứ tự như sau:
1) Hưu lại Khảm
2) Sinh tại Cấn
3) Thương tại Chấn
4) Đổ tại Tốn
5) Cảnh tại Ly
6) Tử tại Khôn
7) Kinh tại Đoài
8) Khai tại Càn.
Cách độn quẻ bát môn
- Tháng giêng khởi tại Cửa Sinh
- Tháng 2 Tháng 3 tại Thương
- Tháng 4 tại Đỗ
- Tháng 5 Tháng 6 tại Cảnh
- Tháng 7 tại Tử
- Tháng 8 Tháng 9 tại Kinh
-Tháng 10 tại Khai
- Tháng 11 tháng 12 tại Hưu
Xem kỹ tháng 1- 4 - 7 - 10 mỗi tháng CHIÊM một cung. Còn 1 cung nọ mỗi cung CHIÊM hai tháng.
Vậy là tháng nào cung nấy nhất định và trên tháng khởi ngày, trên ngày khởi giờ Tý đến giờ khách đến xem cửa nào lấy cửa đó đoán quẻ.
Ví dụ như ngày mùng 8 tháng giêng giờ thân có khách lại Xem quẻ: tháng giêng tại Cấn, trên tháng khởi ngày là mùng 1 tại Cấn, thuận mỗi cung, mùng 2 tại Cấn, mùng 3 Tốn, mùng 4 Ly, mùng 5 Khôn, mùng 6 Đoài, mùng 7 Càn, mùng 8 tại Khảm trên ngày khởi giờ là giờ Tý chỗ mùng 8 khảm, giờ Sửu tại Cấn, giờ Dần Chấn, giờ Mão Tốn, giờ Thìn Ly, giờ Tý Khôn, giờ Ngọ Đoài, giờ Mùi Càn thì giờ Thân lại Khảm là cửa Hưu, lấy quẻ Hưu mà đoán.
Nếu họ cầu công danh thì đoán quẻ Hưu ở bài Công danh, bằng họ xem cầu tài thì đoán quẻ Hưu bài cầu tài là đúng.
Phú bát môn
Luận từ Thái cực sơ phân
Âm Dương nhị khí xây vần lưỡng nghi
Lập làm Bát quái định vì,
Càn Khảm Cấn Chấn Tốn Ly Khôn Đoài
Mới sinh tù thử dĩ lai,
Tỏ được lòng trời thông sự Quốc gia
Lập làm Bát quái truyền ra
Sửa sang việc nước việc nhà cho an
Cát hung mỗi sự mỗi làng
Ngũ hành phân xét liệu toan tỏ bày
Chỉ xem 8 vị ngón tay
Biết lẽ Trời đất chuyển xoay đủ lành
Màng chi Quỷ cốc Tiên sinh
Màng chi đại định võ kinh kỳ cầm
Màng chi Đại lộn Lục nhâm
Màng chi huyền mệnh nham nhâm toàn đồ
Màng chi Du Lỗ nhị đô
Màng chi lịch phu thông thơ pháp mầu
Việc đời đại sự đổi thay
Rủi may đâu để nào ai biết tình
Đôi Đường Lý Tịnh tiên sinh
Đời Hán Gia Cát Khổng Minh dạy truyền
Sinh môn tại Cấn tháng giêng
Cai nội danh gọi đặt lên cung Dàn
Tháng 2, tháng 3 Mão cung
Thương môn tại Chấn là trung nội tù
Tháng 4 thuận tiến 1 ngôi
Đổ môn tại Tốn vậy thời khởi đi
Tháng 5 tháng 6 thuộc Ly
Cảnh môn tại ngọ vậy thì cho thông
Tháng 7 thì khởi tại Khôn
Tử môn là hiệu cho thông cai ngoài
Tháng 8 tháng 9 khởi Đoài
Kinh môn tháng ấy trong ngoài phân minh
Tháng 10 tại Càn đinh niinh
Khai môn đó gọi là nơi Kim ngoài
Tháng Một tháng Chợp vừa hai
Khởi ngay tại Khảm thật bài Hưu môn
Tám cửa tìm khỏi đã khôn
Ngày giờ cho biết kẻo còn hồ nghi
Tháng nào mùng 1 khỏi đi
Ngày đâu giờ đó tức thì cứ đa
Tý Ngọ Mão Dậu vậy là
Ấy thật quẻ nhất chẳng ngoa an bài
Thìn Tuất Sửu Mùi quẻ 2
Bán hung bán cát vậy thời kể ra
Dần Thân Tỵ Hợi quẻ 3
Muôn việc chẳng hoá chỉnh thật xấu thay.
Giả như: Chính nguyệt, thập lục nhật, thân thời hữu nhân lại CHIÊM sự, ngô điểm thỉ tất ... Tái kiến nam nhân lai CHIÊM mổ sư ư thử thời, Ngô thị như tiền, CHIÊM thập lục nhật, thân thời tại Khảm tắc, ngô điểm tại Khảm, nghịch tầm ngũ dương lai Ly tức dĩ Cảnh môn suy chi. Nữ tiến tam âm thời điểm nhất nhì tam, tức đoạn: Cảnh tử kinh dĩ kinh nghi dụng.
Tạm dịch: Trường hợp cả 3 người đều đồng giờ xem quẻ, như tháng giêng ngày 16 giờ Thân. Người nào cũng điểm theo thường lệ, khởi tháng Giêng tại Sinh trên tháng khởi ngày là điểm mùng 1 tại Sinh 2 Thương 3 Đổ ... đến 16 tại Hưu, trên ngày khởi giờ là điểm giờ Tý tại Hưu, Sửu tại Sinh, Dần tại Thương, đến giờ Thân tại Hưu, tuỳ cửu hưu mà đoán.
Giờ đến lượt xem tiếp quẻ nhì cho đàn ông. Vẫn điểm theo tháng ngày giờ như trước quẻ thuộc cửa Hưu, nhưng là quẻ sau này xem cho đàn ông thì phải nghịch tầm ngũ dương là từ cửa Hưu đếm ngược lại đến cung thứ 5, vào cửa Cảnh, dùng quẻ Cảnh môn mà đoán.
Lại xem tiếp một quẻ đàn bà, cũng đoán như trên là dùng cửa Cảnh của quẻ trước và quẻ xem cho đàn bà thì tiến tam âm là tiến dung cung 3 đếm tại Cảnh 1, Tử 2, Kinh 3 dùng kinh môn mà đoán ...
Nhất Khảm, nhì Khôn, tam Chấn, tứ Tốn, ngũ Trung, lục Càn, thất Đoài, bát Cấn, cửu Ly.
Càn vi trưởng phụ, Khảm vi trung trưởng, Cấn vi tiểu nam, Chấn vi trưởng nam, Tốn vi trưởng nữ, Ly vi trung nữ.
Khôn vi trưởng nữ, Đoài vi tiểu nữ
Nhật lý vi thập bộ, thập lý vi bá bộ.
Giả như: Càn thị khai môn soát lục đoạn, lục bộ, cân tắc đoán bộ, viễn tắc đoán lý, kỳ dư phòng thử.
Tạm dịch: Có người bị mất trộm nhờ xem của đi gần xa.
Ví dụ đoán gặp quẻ cửa khai, khai tại Càn cung là quẻ Càn là lục Càn gần là sáu thước, 6 dặm (1 dặm mười thước) xa 600 thước, hoặc 6 cây số.
Hỏi về phía nào ? Càn tam liên Tây Bắc tuất hợi là của về hướng Tây Bắc.
Hỏi ai là chủ mưu ? Càn vi trưởng phu. Cứ quẻ Càn mà đoán. Hỏi tầm kẻ gian được không ? Giả như CHIÊM Bổ tróc (bắt kẻ gian nhân) giao thương các loại. Dĩ nhật vi nhân Dĩ thời vi tặc. Nhật khắc thời tức đắc. Lấy ngày làm chủ lấy giờ là kẻ gian. Ngày khắc giờ thì được. Ví dụ quẻ xem ngày Tỵ hay Ngọ thuộc Hoả giờ Thân thuộc Kim, Hoả khắc Kim tức là ngày khắc giờ vậy là được vậy.
Hoặc hỏi chậm nhanh sẽ tìm được ? Nhật vi nội, thời vi ngoại, ngoại khắc nội tất tốc, Nội khắc ngoại tất trì ...
Vượng tướng tất tốc, hưu tù tất trì (Vượng tướng hưu tù Xem lại trương 6). Giờ khắc ngày thì nhanh, ngày khắc giờ thì chậm, quẻ vượng tướng thì nhanh, hưu tù ắt chậm.
CÔNG DANH ĐỆ NHÂT CHIÊM HÔN NHÂN
(Cưới gả)
Hưu tất tiền sum hậu tất ly
Sinh tăng phú quý khánh lộc tuỳ
Thương vi tiền CHIÊM hậu hôn hiệp
Đổ tất Nam tần, nữ việt bi ...
Cảnh tất trung ngoại phân phi cách
Tử lai bán lộ biệt mộng thuỳ
Kinh phòng cô độc sầu tan sự
Khai phát vinh hoa chỉ tưởng thì.
CHIÊM ĐỆ NHỊ CẦU TÀI
(Đi buôn)
Hưu tất cầu tài bất kiến tài
Sinh du vô vọng đắc tương lai
Thương đa khẩu thật tất lai thiểu
Đổ trì danh lợi nể phản hài
Kiển tất bán đồ (giữa đường) phùng đại lợi
Tử phùng hơn xứ khủng bi tai
Kinh cấp khúc sàng nhi chỉ phúc
Khai kỳ hân hoan lợi tiến tài.
CHIÊM HỮU NHƯ HÀ SỰ
(Xem chuyện làm thế nào)
Bằng ai cầu sự CHIÊM lời
Hưu môn cửa ấy việc thời còn chậm
Sinh môn cửa ấy tốt mầu
Tự gót những đầu toàn sự tốt thay
Thương môn hợi sửu ngày rày
Đổ môn cách trở lầm thay nhiều đường
Tử môn cửa ấy gian nan
Dầu mà trăm việc mưu toan chẳng lành
Kinh môn làm chỉnh khó mình
Sự đắc âu lẻ đinh ninh lo phiền
Khai môn việc ấy phải nên
CHIÊM được quẻ ấy vẹn truyền thuỷ chung.
CHIÊM VIỄN HÀNH HÀ NHƯ
(Xem người đi xa)
Này là cầu sự đã cùng
Kẻ còn hành viễn cát hung chưa tàng
Hưu môn còn trở nhiều đường
Sinh môn vô sự bình an mà về
Thương môn còn trở nhiều bề
Đổ môn gặp phải gian nguy giữa đường
Cảnh môn lòng đến vội vàng
Tử môn còn biệt xa dần chẳng sai
Kinh môn tin tức chưa tường
Khai môn về đến quê hương gần nhà
CHIÊM THẤT VẬT (MẤT CỦA)
Viễn hành ấy sự đã qua
Còn phương thất vật kể ra tức thì
Hưu môn của ấy mất đi
Sinh môn của mất tại ly khỏi nhà
Thương môn của mất chẳng ngoa
Trông tin truyền giữ thật là uổng công
Đổ môn tin tức chẳng thông
Cửa sau mới đăng thửa trong lộ đồ
Cảnh môn của mất đừng lo
Kẻ gian nó sợ trả cho tân mình
Tử môn của mất vắng tanh
Tìm đâu ra được đành mà bỏ đi
Kinh môn tầm về phương Tây
Người ngoài đã lấy tầm đây chẳng còn
Khai môn cửa ất vững lòng
Cửa sau gặp gỡ luận bàn mà ra.
CHIÊM GIAI NHÂN
(Con gái đẹp)
Mấy lời thất vật đã qua
Còn phương xuân sắc xem ra quẻ gì ?
Bằng xem du hý nữ nhi
Biết chưng lành dữ nó chê ? nó dùng ?
Nữ nhi là nhật nguyệt song
Hưu môn còn trở chớ dùng chớ toan
Sinh môn thì được hiệp hoan
Thương môn thì khá lo toan mặt lòng
Thương môn lòng nó sạch không
Đổ môn tất được má hồng phủ phê
Tử môn ta chớ nên đi
Ắt là có sự gian nguy đến mình
Kinh môn sa liếc đinh ninh
Khai môn thì được én anh giao hoà.
CHIÊM NÀNG CÓ CHỒNG CHĂNG ?
Này đoạn nàng gả ở nhà
Chồng con đã có hay là nằm không ?
Hưu môn đó đã có chồng
Công tư thầy thợ nào không đâu là
Sinh môn chồng nó ở nhà
Điền viên canh chưởng vậy mà chẳng không
Thương môn đã 3 đời chồng
Hiện giờ ả lại nằm không một mình
Đổ môn nàng hãy còn trinh
Cảnh môn chồng ả bạc tình phu xong
Tử môn ả chẳng lấy chồng
Kinh môn nàng hỏi ở không vậy mà
Khai môn chồng ả phù gia
Là người chức phận vinh hoa sang giàu.
CHIÊM BỆNH
Này đoan CHIÊM bệnh càng mầu
Hưu môn đoán thác lòng sầu thiết tha
Sinh môn chẳng thác đâu là
Thương môn mắc oan nào qua bệnh này
Đổ môn bệnh chẳng thác rày
Cảnh môn bệnh ấy mai này an lành
Tử môn khó tim trường sinh
Đầu ông Biển Thước của mình chẳng sao
Kinh môn bệnh trọng nguy nga
Mà gặp người của cũng qua bệnh này
Khai môn cửa ấy tốt thay
Bệnh một đôi ngày thang thuốc lại an
CHIÊM BỎ TRÓC
(Xem bắt gian phi)
Bằng xem tìm bắt kẻ gian
Hưu môn khó thể kiện toàn vẹn tình
Sinh môn cửa ấy dễ tìm
Người gian bắt được quả y như lời
Thương môn tín đã thật nơi
Dầu cho muốn bắt cậy người mới nên
Đổ môn không tim nghe tin
Cảnh môn tìm được ngay thành thật hay
Tử môn nào có ra gì ?
Gian nhân bắt thác bằng nay không còn
Kinh môn nó cách nước non
Ví dầu tầm tim nhọc lòng uổng công
Khai môn ta chờ trông mong
Tin đưa thất thật nhọc lòng hỏi han.
CHIÊM DU HÝ THA NHÂN
(Xem đến nhà người ta)
Ấy sự bổ tróc đã an
Cửa phường du ký lại toan tức thời
Bằng ta muốn đến nhà người
Hoặc là gần tới vui cười làm sao ?
Hưu môn đi chẳng gặp nhau
Chủ nhân đi khỏi ở đâu chưa về
Sinh môn vui vẻ nhiều bề
Đi thì gặp mặt nào hề lại không
Thương môn chủ đã đi rong
Đâu ta có đến cũng không có nhà
Đổ môn đi gặp giao ca
Cảnh môn chủ lại ở nhà vừa đi
Tử môn chủ mắc gian nguy
Bận lo gia sự chờ đi mua sầu
Kính môn chủ không đi đâu
Khai môn gặp mặt chào nhau vui mừng.
CHIÊM CHIẾN ĐẤU
Còn phương chiến đấu nên phân
Hưu môn đánh giặc mười phần mạnh thay
Sinh môn đắc thắng ngày rày
Thương môn đánh giặc khổ thay luỵ mình
Đổ môn chớ khá xuất binh
Cảnh môn chớ đánh bế thành mới nên
Tử môn bất lợi đôi bên
Ví dầu xuất trận không tuyền cánh quân
Kinh môn giặc mạnh bội phần
Ta dừng xuất trận tướng quân khốn rày
Khai môn giờ ấy tốt thay
Đem binh phá trận ngày rày thành công
Sự đời chép kể không cùng
Lưu cho hậu thế để dùng nghiệm xem.
CHIÊM THẤT VẬT ĐẮC QUY
(Xem của tim được chăng ?)
Hưu: Nam nhân thủ bất đắc, Sinh môn: bất đắc tin thật.
Thương: Lưu truyền nam nhân bất đắc
Đổ: Trì đắc ngộ tin nữ nhân bán lộ
Cảnh: Nam tầm lão phu (bà lão)
Tử: Nam nữ đồng đao tầm bất đắc
Kinh: Hữu tín truyền đắc nữ nhân tại viễn phương
Khai: Bất đắc, lão nhân
CHIÊM DẠ HỮU ĐẠO TẶC
(Xem đêm sẽ có trộm cắp chăng ?)
Hưu kị: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi nhật, Tý, Ngọ thời
Sinh kị: Tý, Ngọ, Mão, Dậu nhật, đông bắc phương Hợi, Tý thời
Thương kị: Dần, Thân, Tỵ, Hợi nhật, đông nam phương Tý, Hợi thời
Đổ kị: Mão, Dậu, Hợi, Tý nhật, đông phương hữu đạo tặc Hợi, Tý thời
Cảnh kị: Tý, Ngọ nhật, nam phương Tý, Sửu thời
Tử môn: Tắc vô gian đạo, bất đắc
Kinh môn Kị: Mão, Dậu nhật, Tý, Thìn thời
Khai môn kị: Tuất, Hợi, tai bắc phương Tý, Thìn thời
CHIÊM THẤT VẬT HÀ PHƯƠNG
(Xem của mất về đâu)
Hưu: Chính Bắc phương, câu giang hà chi sở
Sinh: Đông bắc phương tại thương cơ chi sở
Thương: Chính đông phương tại viên hậu lâm tộc chi sở
Đổ: Đông nam phương tai đả khoáng thảo khu chi sở
Cảnh: Chính nam phương tại Lư gian, văn chương chi thật
Tử: Tây nam phương tai tang phục tất bệnh chi thất
Kinh: Chính tây tại tư miếu phần mộ chi sở
Khai: Tây bắc phương tại quan chức y tạ
CHIÊM BỒ ĐẠO ĐẮC PHI
(Xem bắt kẻ trộm)
Hưu môn: Trực gian
Sinh môn tốc đắc
Thương môn: Đắc hy tín
Đồ môn đạo khu
Cảnh môn: Tốc đắc
Tử môn: bất kiến
Kinh môn: ...
Khai môn: Tại liêu vô công
CHIÊM LỤC SÚC THẤT TÂM ĐẮC PHI
(Xem mất thú vật tìm được chăng ?)
Hưu tốc đắc tại chính Bắc
Sinh trị bất đắc tại đông bắc
Thương bất Cảnh chính đông
Đổ tố đắc tại đông nam
Cảnh đắc tại nam phương
Tư và đi tứ tại tây nam phương
Kinh bắc tại tây nam phương
Khai khứ tây nam
CHIÊM THẤT HÀ VẬT
(Xem mất món gì ?)
Hưu kim ngân tài vật
Sinh kim ngân đồng vật
Thương ngưu mã tịnh sinh vật
Đổ tơ lụa đồng vật
Cảnh trung mao kinh thơ vật
Tử bố ngạn ngũ cốc vật
Kinh mưu mã kim vật.
Khai châu bảo tài vật
CHIÊM THẤT VẬT NAM NỮ HÀ NHÂN
(Bài này ngoài bát môn)
Càn, Khảm, Cấn, Chấn thị nam tử
Tốn, Ly, Khôn, Đoài thị nữ nhi
Ngày Tý mất của là người đàn ông không lớn không nhỏ lấy về phía Nam, giờ lưu sang phương bắc gần nhà, tìm ngay còn được qua 17 ngày là mất.
Ngày Sửu mất của là đứa con trai cao lớn mạnh dạn mặt đỏ da đen tóc ngắn lấy đem dấu ở phía tây, kịp tầm bắt được chậm thì mất.
Ngày Dần mất của là người đàn ông không cao, không thấp, da ngâm ngâm không đen không trắng, mặt đỏ tóc ngắn lấy dấu phía đông bắc, cần kíp theo dõi buộc thề nguyền hăm doạ thì được.
Ngày Mão mất của là người đàn ông mắt đỏ, tóc ngắn, da đen, không mập, lấy dấu phía đông bắc gần gốc cây không sâu, không cạn, có người sẽ có biết, tìm chậm thì gặp.
Ngày Thìn mất của, là con trai gầy xanh cao dỏng, tóc xanh, xúi đứa con gái lấy dấu trên cây, rồi đem đi xa, bắt thề ra môi.
Ngày Tỵ mất của là đứa con gái ở nội nhà tầm thước mặt gầy, tóc ngắn, lấy dấu dưới cội cây phía tây, chuyện đổ vỡ nó lại rời đi phía đông nam gần nhà, tìm thì gặp.
Ngày Ngọ mất của là đứa con trai mưu sự với đứa con gái lấy dấu nơi phía đông, rồi lại rời sang phía tây bắc, hình nó mặt đỏ tóc ngắn, không ốm, không mập, nhờ người ta dò nó, chậm quá hạn 7 ngày thì mất.
Ngày Mùi mất của đứa con gái lấy dấu phía tây nam, bị động ổ, nó lại rời về phía nam, hình dáng đứa tóc hoe, mặt đỏ, tìm tòi rất khó.
Ngày Thân mất của là bị người con trai lấy dấu bên phía tây, cây đàn bà đổ hỏi được, đứa ấy mặt sáng, tóc ngắn và lợi khẩu.
Ngày Dậu mất của là đứa thiếu ẫư lấy dấu phía nam hoặc phía bắc gần nước, đứa đong đảy, không đen, không trắng, không mập, không ốm, mặt rộng tóc ngắn, theo dõi thu kỷ thì ra.
Ngày Tuất mất của là đứa con gái bày mưu cho người con trai lấy dấu phía bắc, người lấy lùn có ngang, không đen không trắng, tìm nhanh thì còn, diên trì thì mất.
Ngày Hợi mất của là nội người trong thân nhân, đứa con trai với đứa con gái lấy đem phía tây bắc dấu gần nơi có nước. Đứa ấy mặt nhỏ dài, không đen, không trắng. Trong 9 ngày sẽ có tin tìm được.
CHIÊM TƯƠNG HÀ VẬT CHÍ
Hưu: Ngưu hàm vật
Sinh: Sinh vật chí
Thương: Hoa quả chí
Đổ: Ngũ cốc vát
Cảnh: Quả la tư vật
Tử: Thực vật tửu chí
Kinh: Kim ngân đồng vật
Khai: Ngũ trúc vật
CHIÊM PHÒNG TRUNG HÀ VẬT
(Xem trong buồng có gì)
Hưu: Đồng lục bạch từ tiểu bạch
Sinh: Đồng ngũ bạch tam tiền
Thương: Đồng bát bạch tam tiền
Đổ: Đồng thất ngũ bạch tam tiền
Cảnh: Đồng bát bạch tứ tuần nhị -
Tử: Đồng 5 - 3 - 1 bạch ngũ tiền thất
Kinh: Đồng bát bạch tứ tiền nhị
Khai: Đồng tam bạch ngũ tiền thất.
CHIÊM BỆNH SINH TỬ
(Xem bệnh sống chết)
Hưu: Tri bất tử
Sinh: Bất tử
Thương: Thập tử nhất sinh
Đổ: Bất tử
Cảnh: Bất tử
Tử: Bất tử
Kính: Liên miên nang tủ
Khai: Bất tử
CHIÊM BỆNH HÀ QUỶ SỞ TÁC
(Xem ai hành)
Hưu: Tổ phụ giữ nạp hạ giới
Sinh: Thúc bá nạp ngũ đạo thần.
Thương: Thương vong cấp ôn đạo thần
Đổ: Huynh đệ nạp quới nhân thần
Cảnh: Có nhi nạp Thượng giới
Tử: Táo quân nạp Gia trạch thần
Kinh: Oan gia trái chủ lai bảng
Khai: Phẩm ngũ hành tinh, yêu thầu.
CHIÊM BỆNH NAM NỮ TRỌNG KHINH
(Xem bệnh trai, gái thế nào)
Hưu: Nam nữ sinh
Sinh: Nam nữ sinh
Thương: Nam trọng, nữ khinh
Đổ: Nam sinh, nữ tử (gái chết)
Cảnh: Nam sinh, nữ tử (gái chết)
Tử: Nam tử đích tử (chết hết)
Kinh: Nam nữ bất tử
Khai: Nữ, nam vô sự.
CHIÊM BỆNH TRỌNG TỬ SINH TẠI HÀ NHẬT
(Xem ngày giờ sống chết)
Phàm trọng đoán nhật, cấp đoán thời, tiêm trọng đoán nguyệt
Bệnh trọng đoán nhật, cơ nguy đoán giờ, việc qua được thì sống
Hưu kỵ tuất nhật hợi thời
Sinh ký tý như ngọ thời
Thượng kỵ sửu nhất dần thời
Đổ kỵ thìn nhật tị thời
Cảnh kỵ mão nhật dần thời
Tý kỵ ngọ nhật mão thời
Kinh kỵ Mùi nhật thân thời
Khai kỵ dần nhật mão thời.
CHIÊM BỆNH TIÊN PHÁT HÀ CƠ
(Xem bệnh phát thế nào ? sau lâm chứng gì ?)
Hưu: Tiên phát hàng nhiệt, hậu truyền trọng trường
Sinh: Tiên phát hạ lời, hậu truyền phúc thông
Thương: Tiên phát trúng phong, hậu truyền nhiệt bệnh
Đổ: Tiên phát khái thấu, hậu truyền tả lỵ
Cảnh: Tiên phát lao tuyền, hậu truyền hư kinh
Tử: Tiênphát khi thổ, hậu truyền trầm trọng
Kinh: Tiên phát thấp nhiệt, hậu truyền phong đa
Khai: Tiên phát sinh thương, hậu truyền cấp nhiệt
CHIÊM KINH TÂM HÀ SỰ
(Xem lại sao hồi hộp)
Hưu: Kinh tâm vô sự
Sinh hữu quân sư
Thương: Thế tủ hang khốc
Đổ: Tâm hãi ninh cơ sự
Cảnh: Quan sự đại khốc
Tử: Hưu lang chế
Kinh: Tử tủ hựu lục sát tử
Khai: Nữ tu đạo
CHIÊM ĐƠN TRƯỢNG HÀ SỰ
Hưu: Công sự đơn trạng
Sinh: Hữu quan sự
Thương: Thương mãi đơn trạng
Đổ: Hôn nhân đơn trạng
Cảnh: Thất vật tịnh thơ đơn trạng
Tử: Ấu đã đơn trạng
Kinh: Đạo cướp đơn trạng
CHIÊM NHÂN HÀNH HÀ NHậT QUY
(Xem người đi khi nào về)
Hưu môn: Dĩ quy
Sinh môn: Dục quy
Thương: Hữu bệnh dĩ quy
Đổ: Hữu trở bán lộ
Cảnh: Dục chi hữu tín –
Tử: Hữu trở tang bệnh
Kinh: Khẩu thật sự dĩ quy
Khai: Quy chi cận gia
CHIÊM HÀNH NHÂN
(Xem người đi)
Đoán phùng trực chi nhật, giữ chiếu hậu phóng thử
Hưu: Kỳ trở bất quy, ứng hậu tý ngọ nhật quy
Sinh: Tốc quy ứng tiền, sửu dần nhật chi
Thương: Tồn trở ứng hậu, mão dậu nhật chi
Đổ: Tương chi ứng hầu, thìn tỵ nhật
Cảnh: Tốc chi ứng hầu, tỵ ngọ nhật
Kinh: Hữu trở mão dần nhật
Khai: Cấp chí ứng tuất hợi nhật
CHIÊM PHÁP
(Phép đoán xem)
Phàm CHIÊM các sự chí nhật dĩ thử suy vượng tương tất cấp, hưu tù tất trì. Phùng xung tắc đoán hợp chi nhật, phùng hợp tắc đoán xung chi kỳ, ngoại khắc nói tắc cấp tốc, nói khắc ngoại tắc trì. Lâm không vong tắc xuất, không vong chi nhật, tại biến cố chi trí dã.
Lục xung: Tý Ngọ xung, Sửu Mùi xung, Dần Thân xung, Mão Dậu xung, Thìn Tuất xung, Tý Hợi xung nhau.
Lục hợp: Tý Sửu hợp, Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn dần hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp nhau.
Tuần trung không vong:
Giáp tý tuần trung "Tuất Hợi" không
Giáp tuất tuần trung "Thân Dần" không
Giáp thân tuần trung "Ngọ Mùi" không
Giáp ngũ tuần trung "Thân Tỵ" không
Giáp thìn tuần trung "Dần Mão" không
Giáp dần tuần trung "Tý Sửu" không.
Không vong thời:
Giáp kỷ nhật "Thân Dần" thời.
Ất canh nhật "Ngọ Mùi" thời
Bính tân nhật "Thìn Tỵ" thời.
Đinh nhâm nhật "Dần Mão" thời
Mậu quý nhật "Tý Sửu" thời.
Nhược vô ngô xung hiệp không vong tắc đoán phùng trực dã.
VƯỢNG TƯỚNG HƯU TÙ TỬ
Xuân: Chính, nhị nguyệt: Mộc vượng, Hoả tướng, Thuỷ hưu, kim tù thổ tử
Hạ: Tứ ngũ nguyệt: Hoả vượng, thổ tướng, Mộc hưu, Thuỷ tù, kim tử
Thu: Thất bát nguyệt: Kim vượng, Thuỷ tướng, Thổ hưu, Hoả tù, Mộc tử
Đông: Thập, thập nhất nguyệt, Thuỷ vượng, Mộc tướng, kim hưu, Thổ tù, Hoả tử
Tứ quý: Tam, lục, cửu, thập nhị ngoạt: Thổ vượng, kim tướng, hoả hưu, mộc tù, thuỷ tử.
Tạm dịch:
Phàm các việc ứng nhanh chậm xem ngày CHIÊM với mùa được tướng nhanh, hưu tù chậm.
Ví như mùa Xuân quẻ xem ngày Dần hay Mão thuộc mộc vượng, nếu là: ngày Tỵ hay Ngọ thuộc Hoả tướng
Quẻ vượng tướng ứng nhanh
Bằng ngày Hợi hay Tý thuộc thuỷ hưu, hoặc ngày Thân hay Dần thuộc Kim tù
Quẻ hưu tù ứng châm (xem kỹ nơi vương thông hưu tù tử trên đây).
Mùa Xuân - Chính nhị nguyệt: Mộc vượng, Hoa tướng, Thuỷ hưu, Kim tù, Thổ tử là đoán quẻ trên đây mà đoán quẻ khác
Phùng xung tất đoán hợp chi nhật Phùng hợp tất đoán xung chi kỷ
Quẻ xung tất ứng cho ngay hợp như tháng giêng Dần, xung ngày Thân (Dần Thân lục xung) ứng vào ngày hợp với ngày Thân là ngày Tỵ (Tỵ Thân lục hợp) quẻ hợp ứng ngày xung như tháng giêng Dần hợp ngày Tỵ (Dần Tỵ lục hợp) ứng vàp ngày xung với Tý là Hợi (Tỵ hợi lục xung).
Nhật vi ngoại thời vi nội, ngoại khắc nội tất cấp, nội khắc ngoại tất trì. Ngày khắc giờ thì nhanh, giả như ngày Tý Thuỷ, khắc giờ Ngọ Hoả là nhanh, trái lại giờ Tý Thuỷ khắc ngày Ngọ Hoả thì chậm ... Cứ phỏng theo đó ...
- Tháng giêng Dần
- Tháng 2 Mão
- Tháng 3 Thìn
- Tháng 4 Tý
- Tháng 5 Ngọ
- Tháng 6 Mùi
- Tháng 7 Thân
- Tháng 8 Dần
- Tháng 9 Tuất
- Tháng 10 Hợi
- Tháng 11 Tý
- Tháng 12 Sửu.
Tuần trung không vong là gì ? Năm tháng ngày và gió đều luân chuyển trong lục giáp ... Gọi 6 con giáp gồm 60 ngày. Mỗi vòng con giáp có 10 ngày, từ giáp, Ất, Bính, Đinh, Dậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý và vòng trở lại.
Con giáp vòng thứ 1" từ giáp Tý đến quý Dậu - 10 ngày: Giáp Tý, Ất Sửu, Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Ngũ, Tân Vì, Nhâm Thân và Quý Dậu - 10 ngày trong vòng giáp Tý này không có ngày Tuất và Hợi. CHIÊM quẻ trong 10 ngày này gặp quẻ Tuất và Hợi gọi là quẻ Lâm không xong, nên có câu trước kia: Giáp Tý tuần trung "Tuất, Hợi không". Nếu như xem bệnh thấy mạnh hay chết cũng qua khỏi ngày Quý, đến ngày xung hay hợp bốn mùa nói trên mới chết hay mạnh.
Giả như hứa ngày nay Ất Sửu cặp quẻ không xong, xét thấy bệnh mạnh ngày Dần, mai là ngày Bính Dần, chớ chi quẻ không lâm không vong thì mai mạnh, ngặt vì quẻ lâm không vong phải đợi xuất không là qua khỏi ngày Quý Dậu tiếp đến Tuất, Hợi, Tý Sửu đến Mậu Dần là 13 ngày nữa, lo chạy cho bệnh còn thở đến đó là ngày bệnh bắt đầu mạnh không có sợ nguy hiểm nữa, nhược bằng quẻ ấy thấy bệnh nguy chết mà thấy bệnh ấy mạnh trước ngày Mậu Dần đi nữa là mạnh chơi vậy thôi đến ngày đó phải chết và nhất định chết. Cứ phỏng theo đó ...
Con giáp vòng 2 là Giáp Tuất, Ất Hợi, Bính Tý, Đinh Sửu, Mậu Dần, Kỷ Mão, Canh Thìn, Tân Tỵ, Nhâm Ngũ và Quý Vì; con giáp này không có ngày Thân, Dậu là Thân. Dậu lâm không của câu "Giáp Tuất tuần trung Thân, Dậu không".
Con giáp thứ 3 là: Giáp Thân, Ất Dậu, Bính Tuất, Đinh Hợi, Mậu Tý, Kỷ Sửu, Canh Dần, Tân Mão, Nhâm Thìn, Quý Tỵ, con giáp 10 ngày này không có ngày Ngọ và Mùi là Ngọ. Mùi lâm không của câu: "Giáp Thân tuần trung Ngọ, Mùi không".
Con giáp thứ 4 là Giáp Ngũ, Ất Mùi, Bính Thân, Đinh Dậu, Mậu Tuất, Kỷ Hợi, Canh Tý, Tân Sửu, Nhâm Dần và Quý Mão. Con giáp 10 ngày này không có ngày Thìn, Tỵ là Thìn, Tỵ lâm không có câu: "Giáp Ngũ tuần trung Thìn, Tỵ không".
Con giáp thứ 5 là Giáp Thìn, Ất Tỵ, Bính Ngũ, Đinh Mùi, Mậu Thân, Kỷ Dậu, Canh Tuất, Tân Hợi, Nhâm Tý và Quý Sửu. Con giáp 10 ngày này không có ngày Dần và Mão là Dần, Mão lâm không "Giáp Thìn tuần trung Dần, Mão không".
Con giáp thứ 6 là Giáp Dần, Ất Mão, Bính Thìn, Đinh Tỵ, Mậu Ngũ, Kỷ Vì, Canh Thân, Tân Dậu, Nhâm Tuất và Quý Hợi. Con giáp 10 này không có ngày Tý và Sửu là Tý, Sửu lâm không "Giáp Dần tuần trung Tý, Sửu không".
ĐOÁN QUẺ
Trước hết xét quẻ có lâm tuần không chăng ? Buổi đầu bạn lúng lúng lục giáp, bạn tìm Thần không vắn tắt này: Giả như CHIÊM quẻ ngày Bính Ngọ, bạn sè bàn tay trái ra bấm theo bàn tay vẽ này: Bấm Bính lên cung Ngọ thuận chiều đinh tại Mùi, mâu tại Thân, Kỷ tại Dậu, canh tại Tuất, Tân tại Hợi, nhâm tại Tý, quý tại Sửu. Mảng con giáp chữ quý tại Sửu thì hai cung kế theo Dần và Mão là tuần trung không vong, gọi tắt là không hay không vong.
Quẻ lâm không vong: Nếu bạn CHIÊM quẻ vào 1 ngày trong vòng Giáp Tý tất nhiều bạn hiểu ngay Tuất, Hợi là không vong. Nếu ngày ấy CHIÊM gặp quẻ Khai, Khai thuộc Càn, Càn tam liên Tây bắc Tuất, Hợi thì quẻ Khai này là quẻ không vong.
Không vong thời: Giáp kỷ Nhật: Thân, Dậu thời.
Ất canh nhật: Ngọ, Mùi thời, Bính tân nhật: Thìn, Tỵ thời.
Đinh nhâm nhật: Dần, Mão thời, Mậu quý nhật: Tý, Sửu thời.
Nhược vô ngộ xung hợp, không vong tất đoán phùng trực dã.
Giả như ngày Giáp và ngày Kỷ, CHIÊM quẻ vào giờ Thân, Dâụ là giờ không vong .v.v... Quẻ chậm thì đoán ngày tháng, quẻ cấp tốc như chuyện sinh nở thì đoán giờ.
CHIÊM DU VẢNG NHÂN CA
(Xem đến nhà người gặp chủ chăng ?
Hưu: Bất tại gia
Sinh: Tại gia
Thương: Bất tại gia –
Đổ: Tại gia tương phùng
Cảnh: Chủ khứ du thỉ quy
Tử: Chủ đương ưu sự
Kinh: Tại gia
Khai: Tại gia trú khứ, quy bất thật.
CHIÊM KHỨ PHÙNG HÀ NHÂN
(Đi dọc đường gặp ai ?)
Hưu: Ngộ trung nam tại Bản xã.
Cảnh: Phùng nữ trung.
Sinh: Ngộ thiếu nam chấp mộc vật.
Tử: Ngộ thiếu nữ, quả phụ.
Thương: Ngộ nam nhân cao đại.
Kinh: Ngộ lảo bà khốc khấp.
Đổ: Ngộ nữ nhân chấp mộ.
Khai: Ngộ quan lại tăng ni.
CHIÊM TÁ VẬT ĐẮC PHĨ
(Xem đi mượn đồ được chăng ?)
Hưu: Bất đắc
Sinh: Thiểu đắc
Thương: Bất đắc
Đổ: Đắc mộc vật
Cảnh: Đắc thuỷ vật
Tử: Bất đắc
Kinh: Bất đắc
Khai: Đắc kim vật.
CHIÊM XUẤT HÀNH CÁT HUNG
(Xem ra đi lành dữ)
Hưu: Khẩu thiệt vị thành
Sinh: Xuất hành hữu cát
Thương: Hành lục bệnh ách
Đổ: trung thân hữu bệnh
Cảnh: Thân xả kỷ hành lục bệnh
Tử: Hành lục hữu khốc, hành thuỷ trầm thoàng
Kinh: Hành lục hỷ (đường bộ vui) Tây Nam thất tài
Khai: Tây tiền tại đại cát, xá thân phúc lộc.
CHIÊM NHÂN ĐÁO CẦU HÀ SỰ
(Xem khách đến muốn gì)
Hưu: Vấn tiền hoặc hoa quả
Sinh: Cầu đơn hoặc vấn sự
Thương Cầu hoa quả hoặc tế sự.
Đổ: Cầu điền thổ hoặc mãi mại
Cảnh: Cầu văn thư hoặc châu báu
Tử: Hoặc trụ sự, hoặc vấn tật.
Kinh: Cầu hôn nhân hoặc công sự
Khai: Cầu đu hi hoặc hỉ sự.
CHIÊM CÔNG DANH THÀNH PHI
(Xem công danh nên chăng)
Hưu: Vị thành (chưa)
Sinh: Trực thành
Thương: Bất thành
Đỗ: Thành danh
Cảnh: Thiên đắc
Tử: Bất thành
Kinh: Trà thành
Khai: Công thành danh toại.
CHIÊM QUÁ HẢI MÔN AN PHI
(Xem qua biển bình an không ?)
Hưu: Bình an
Sinh: Phòng hữu đông
Thương: Bất ngộ
Đỗ: Đại cát quả bá lý
Cảnh: Quá vong thục phong –
Tử: Bát khả quái
Kinh: Tiền cát khu hung
Khai: Đại cát.
CHIÊM BẢN MỆNH CẬP GIA NỘI
(Xem gia đạo và bản mệnh)
Hưu: Bình an
Sinh: Thân an, thê hữu tha, chủ khẩu thiệt
Thương: Gia nội hữu tại nông
Đổ: Bệnh an bảo khẩu thật
Cảnh: Bình an
Tử: Tật bệnh, trù quan lại
Kinh: ữu quan sự thế thái
Khai: Bình tân tại.
CHIÊM GIA TRẠCH BÌNH AN PHI
(Xem chỗ ở tốt xấu)
Hưu: Bình an
Cảnh: Bình an
Sinh: Thê thái, động thổ
Tử: Tật bệnh, tụng sự
Thương: Gia trạch động thổ mộc thần
Kinh: Quan sự, thê bệnh
Đổ: Lục súc hại chủ khẩu thật
Khai: Bình an.
CHIÊM PHỤ MẪU BÌNH AN PHI
(Xem cha mẹ bình an chăng)
Hưu: Nhất phần tử
Sinh: Song toàn
Thương: Phụ mẫu hữu lý
Đổ: Phụ mẫu sông toàn
Cảnh: Phu mẫu hữu lộc
Tử: Phụ mẫu thương vong –
Kinh: Ly vong quân hiệp cư tồn
Khai: Phu mẫu song toàn.
CHIÊM PHU THÊ KÝ ĐẠI
(Xem đời sinh hoạt vợ chồng)
- Hưu: Nhất đại bình an
Sinh: Nhị đại phân cách
Thương: Tam đại hiệp cánh hậu cô lập
Đổ: Nhất đại bất chính
Cảnh: Bình an phước lộc nhị đại cách
Tử: Tứ đại tử cô lập
Kinh: Nam ưu nữ bội phu
Khai: Phu thê giai lão.
CHIÊM HUYNH ĐỆ NAM NỮ CỤ NHÂN
(Xem anh em trai, gái mấy người)
Hưu: Tam nam tứ nữ
Sinh: Lục nam tứ nữ
Thương: Tam nhân tồn 1 nam, 1 nữ
Đổ: Tam nam, ngũ nữ
Kiển: Lục nam thất nữ
Tử: Độc lập nhất nhân
Kinh: Tồn thị nhân
Khai: Lục nam tam nữ hiệp.
CHIÊM TUẾ NỘI AN NGUY
(Xem 1 năm ra sao)
Hưu: Bình an
Sinh: Thái bình
Thương: Thương đại nhân
Đổ: Thiên hạ kinh ưu
Kiểu: Thái bình
Tử: Thiên hạ tật bệnh
Kinh: Tuế nội
Khai: Thiên hạ bình an.
CHIÊM VĂN THƠ THÀNH PHỈ
(Xem đơn từ nên chăng ?)
Hưu: Trì vị thành
Sinh: Tốc thành
Thương: Ưu kinh vị thành
Đổ: Tự vị thành
Cảnh: Tốc tin thành
Tử: Trầm bất phát
Kinh: Trá thành
Khai: Phát thành.
CHIÊM TÍN HƯ THIỆT
(Xem tin thật giả)
Hưu: Hư tín
Sinh: Thật tin
Thương: Trá tin
Đổ: Bán hư bán thật tín
Kiểu: Thật tin
Tử: Hư tín
Kinh: Trá tín
Khai: Thật tín.
CHIÊM MƯU SỰ THÀNH PHỈ
(Xem lo toan nên chăng)
Hưu: Tốc thành
Sinh: Hoan hỷ
Thương: Bất thành
Đổ: Thành cát
Cảnh: Thành cát
Tử: Bất thành
Kinh: Sự hữu nghi
Khai: Thành cát.
CHIÊM TỤNG SỰ THẮNG PHỤ
(Xem thưa kiện ăn thua)
Hưu: Nhân thắng ngã bại
Sinh: Ngã thắng nhân bại
Thương: Nhân ngã cụ bại
Đổ: Nhân ngã đồng lực
Cảnh: Ngã thắng nhân bại
Tử: Nhân ngã cụ bại
Kinh: Nhân ngã đồng lực
Khai: Ngã thắng nhân bại.
CHIÊM CẦU TÀI MÃI MẠI
(Xem buôn bán lãi lỗ ra sao ?)
- Hưu: Bất lợi
Sinh: Đắc tài lợi
Thương: Đắc tài hữu, khẩu thật
Đổ: Đắc tài
- Kiểu: Đắc tài bán thất
Tử: Bất lợi, hung
Kinh: Hành bất cát
Khai: Nghi cát (nên đi tốt).
CHIÊM QUÝ NHÂN KIẾT HUNG
(Xem người lành dữ)
- Hưu: Hỷ cát
Sinh: Hữu ẩm thực hỷ
Thương: Bất cát
Đổ: Hoan hỷ
Cảnh: Đại cát
Tử: Bất cát
Kính: Hữu nạn bất cát
Khai: Nghi cát.
CHIÊM SẢN NAM NỮ, TRÌ TỐC
(Sinh trai hay gái nhanh hay chậm)
Hưu: Sinh nam trì trì
Sinh: Sinh nam tóc, cát
Thương: Sinh nưm hữu ưu
Đổ: Sinh nữ, trì
Kiểu: Sinh nữ cát –
Tử: Sinh nữ sảng nạn
Kinh: Sinh nữ trì, hữu ưu
Khai: Sinh nam cát, nữ hung.