Cách lập quẻ kinh dịch theo thời gian nhanh và chuẩn xác
Nội dung chính [Hiện]
Gieo quẻ kinh dịch được coi là một phương pháp tâm linh và bói toán phổ biến. Nó giúp dự đoán kết quả thành-bại của các việc sắp tới hoặc dự đoán tương lai về hôn nhân, xuất hành, vận hạn. Tuy nhiên, để đạt được độ chính xác cao nhất, người gieo quẻ cần tìm không gian yên tĩnh và tập trung tinh thần.
Việc gieo quẻ không phải là một trò chơi hay một bài thử, mà đòi hỏi sự nhất tâm và trách nhiệm. Nếu không tập trung, người gieo quẻ có thể gặp khó khăn trong việc dự đoán chính xác do những yếu tố khách quan bên ngoài và tâm thức chưa tĩnh tâm.
Vì vậy, khi gieo quẻ, hãy thành tâm niệm: “Con thành tâm kính xin các ngài Nho – Y – Lý – Số chỉ đường giúp con về sự việc…” để tạo cảm giác kính trọng và sự trang trọng trong phương pháp này.
Quẻ kinh dịch có ý nghĩa sâu sắc trong cuộc sống và được coi là một công cụ giúp con người tìm hiểu và phân tích những khía cạnh khác nhau của cuộc sống. Tuy nhiên, đối với những người không quen thuộc với nó, cần tránh xa những hành động thiếu tôn trọng và sự phản đối vì quẻ kinh dịch cũng là một phần của văn hóa dân tộc ta.
1. Dùng thời gian để gieo quẻ trong những trường hợp nào?
Gieo quẻ theo thời gian được sử dụng trong nhiều trường hợp khác nhau, bao gồm lập quẻ dịch theo ngày tháng năm sinh, xem quẻ hỏi việc qua giờ động tâm và dùng ngày tháng để xem sự kiện lịch sử.
Hiện nay, cách thông dụng để xem gieo quẻ dịch là sử dụng giờ động tâm. Đây là thời gian mà tâm trí chúng ta liên tục nghĩ về một sự việc hoặc câu hỏi nào đó.
Giờ động tâm bao gồm giờ, ngày, tháng, năm, sau đó được quy đổi theo giờ âm lịch để tính ra quẻ. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác của giờ động tâm, người giải quẻ cần có kinh nghiệm. Nếu trong quẻ có đề cập đến câu hỏi của bạn, thì quẻ đã ứng theo giờ động tâm.
Gieo quẻ theo thời gian được coi là một phương pháp cổ xưa giúp con người tìm hiểu và dự đoán tương lai. Tuy nhiên, cần nhớ rằng việc sử dụng quẻ không phải là một giải pháp tuyệt đối, và đôi khi sự thành công hay thất bại phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau trong cuộc sống.
2. Cách quy đổi thời gian sang số để tính quẻ dịch
Cách gieo quẻ kinh dịch theo thời gian phải có năm tháng ngày giờ là thông tin đầu vào để lập quẻ. Muốn lập quẻ, ta cần phải quy đổi từ lịch dương sang lịch âm và can chi quy đổi thành con số
Năm âm lịch cần phải quy đổi địa chi về các con số theo quy tắc – Số của 12 con giáp, nếu năm con nào thì dùng số đó.
Tý | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
Giờ thì cần quy đổi 24 giờ sang 12 giờ theo 12 con giáp:
- Giờ Tý: 23h – 1h = 1
- Giờ Sửu: 1h – 3h = 2
- Giờ Dần: 3h – 5h = 3
- Giờ Mão: 5h – 7h = 4
- Giờ Thìn: 7h – 9h = 5
- Giờ Tỵ: 9h – 11h = 6
- Giờ Ngọ: 11h – 13h = 7
- Giờ Mùi: 13h – 15h = 8
- Giờ Thân: 15h – 17h = 9
- Giờ Dậu: 17h – 19h = 10
- Giờ Tuất: 19h – 21h = 11
- Giờ Hợi: 21h – 23h = 12
Tháng và ngày chỉ cần chuyển sang âm lịch. Được số nào thì tính số đó
Ví dụ: Hỏi quẻ lúc 11h trưa ngày 13/12/2022, quy đổi ra sẽ được: giờ Ngọ ngày 20/11 năm Nhâm Dần, viết tứ trụ như sau:
- Trụ năm Nhâm Dần (3)
- Trụ tháng Nhâm Tý (11)
- Trụ ngày Canh Tý (20)
- Trụ giờ Nhâm Ngọ (7)
3. Hướng dẫn gieo quẻ kinh dịch theo thời gian (giờ động tâm)
Lập quẻ dịch theo năm tháng ngày giờ theo các bước sau:
Bước 1: Ghi ra thời gian động tâm theo âm lịch
Ví dụ: 11h trưa ngày 13 tháng 12 năm 2022
Bước 2: Quy đổi năm và giờ động tâm sang 12 con giáp để lấy số
Ví dụ: 11h trưa tức là giờ Ngọ thuộc số 7. Năm 2022 là năm Nhâm Dân, con Hổ là số 3. Ngày 13 thì lấy số 13. Tháng 12 thì lấy số 12
Bước 3: Tính quẻ kinh dịch theo thời gian
Một quẻ kinh dịch được ghép từ 2 quẻ bát quái, quẻ trên gọi là thượng quái, quẻ dưới gọi là hạ quái. Vì vậy cần biết hình và số tiên thiên của 8 quẻ bát quái trước theo hình bên dưới.
Cách tính như sau:
- Quẻ thượng = (Số ngày + số tháng + số năm) chia 8 lấy số dư, Số dư thuộc số tiên thiên nào trong 8 quẻ thì ghi lại quẻ đó. Ta được số của quẻ thượng
Số dư 0 là quẻ Khôn, dư 1 là Càn, dư 2 là Đoài, dư 3 là Ly, dư 4 là Chấn, dư 5 là Tốn, dư 6 là Khảm, dư 7 là Cấn.
- Quẻ hạ = (Số giờ + số ngày + số tháng + số năm) chia 8, tìm số dư, tương tự như quẻ thượng.
Số dư 1 là Càn, dư 2 là Đoài, dư 3 là Ly, dư 4 là Chấn, dư 5 là Tốn, dư 6 là Khảm, dư 7 là Cấn, dư 8 là Khôn
Ví dụ: 12h (giờ Ngọ số 7) ngày 13/12/2022
- Quẻ Thượng = (13 + 12 + 3)/8 dư 4 số 4 là quẻ Chấn(Lôi)
- Quẻ Hạ = (7 + 13 + 12 + 3)/8 dư 3, số 3 là quẻ Ly(Hỏa)
Bước 4: Tính hào động
Hào đồng = (Số giờ + số ngày + số tháng + số năm)/6 lấy số dư, tìm số dư để biết hào động.
Hào động được tính từ thấp đến cao, thấp nhất là hào 1 và cao nhất là hào 6. Một quẻ kép kinh dịch gồm 6 hào tức là 3 hào của quẻ thượng và 3 hào của quẻ hạ. Một vạch đứt hoặc liền là một hào.
Dư 1 thì hào động tại hào 1, dư 2 thì hào động tại hào 2, dư 3 thì động tại 3, dư 4 thì động tại 4, dư 5 thì động tại 5, chia hết thì động tại 6.
Ví dụ: Hào động = (7 + 13 + 12 + 3)/6 dư 5 nên hào động là hào thứ 5 từ dưới lên.
Bước 5: Tìm trùng quái gốc
Trùng quái gốc luôn là một trong những quẻ bát thuần trong phong thủy. Để tìm được trùng quái gốc, ta cần phải bắt đầu từ quẻ chủ và biến từng hào, bắt đầu từ hào 1 đến hào 5. Nếu đến hào 5 mà vẫn chưa tìm ra trùng quái gốc, ta phải quay về hào 4 và tiếp tục biến. Nếu đến hết hào 4 mà vẫn chưa tìm ra, ta có thể thử biến đồng loại ba hào ở quẻ hạ. Nếu sau khi biến đến bước này mà vẫn chưa tìm ra trùng quái gốc, thì có thể là đã mắc sai ở các bước trước đó. Ta cứ tiếp tục biến như vậy cho đến khi tìm được trùng quái gốc.
Bước 6: Tìm hào thế hào ứng
Khi tiến hành biến đổi để tìm trùng quái gốc, nếu dừng lại ở một hào nào đó thì hào đó sẽ được gọi là hào thế. Trong quá trình biến đổi, nếu tìm được trùng quái gốc tại hào thế, thì quẻ đó sẽ có ý nghĩa đặc biệt và mang lại may mắn cho người sử dụng.
Cách xác định hào thế là dừng lại ở hào thứ 3 trong quá trình biến đổi. Hào thế cũng được gọi là hào ứng và có tác dụng tăng cường sức mạnh của quẻ trùng quái gốc, giúp người sử dụng đạt được kết quả tốt hơn trong các hoạt động của mình.
Hào thế | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Hào ứng | 4 | 5 | 6 | 1 | 2 | 3 |
Bước 7: Tìm quẻ hỗ và ghi quẻ biến
Trong phong thủy, quẻ trùng quái gốc được tạo thành từ quá trình biến đổi các hào trong quẻ ban đầu theo các bước như đã nói. Ngoài ra, còn có hai khái niệm quẻ hỗ và quẻ biến liên quan đến quẻ trùng quái gốc.
Quẻ hỗ được tạo ra từ ba hào 3, 4, 5 của quẻ trùng quái gốc và ba hào 2, 3, 4 của quẻ trùng quái gốc. Quẻ hỗ có ý nghĩa đặc biệt và thường được sử dụng để tăng cường sức mạnh cho quẻ gốc.
Quẻ biến là khái niệm chỉ việc biến đổi các hào trong quẻ trùng quái gốc. Cụ thể, nếu hào đó là vạch đứt âm (-), thì khi biến đổi sẽ trở thành vạch liền dương (+), và ngược lại.
Trong quá trình biến đổi các hào, nếu có hào nào là tĩnh (không động), thì sẽ được giữ nguyên và không thay đổi.
Ví dụ: Quẻ chủ trên Càn dưới Cấn, động hào 1, thì quẻ hỗ là trên Càn dưới Tốn, quẻ biến là trên Càn dưới Ly.
4. Cách đọc tên luận giải quẻ kinh dịch theo thời gian
- Bước 1: Trước hết xác định xem trùng quái gốc là vượng hay suy. Nếu là vượng thì báo hiệu điềm lành, còn suy thì báo hiệu điềm xấu.
- Bước 2: Xem xét thể và dụng của quẻ để đánh giá. Nếu thể khắc dụng hoặc hòa hoặc dụng sinh thể thì đây là điềm lành, ngược lại thì đây là điềm xấu.
- Bước 3: Xem xét hào thế và hào ứng để đánh giá sự tương hợp của chúng. Nếu hào thế và hào ứng có sự tương sinh hợp hòa thì đây là điềm lành, còn nếu tương khắc thế thì đây là điềm xấu.
- Bước 4: Xem xét các thần trong quẻ như dụng thần, nguyên thần, kỵ thần, phi thần, phục thần, cừu thần để đánh giá vận mệnh của người được hỏi.
- Bước 5: Dựa trên sự tương tác của các hào, dụng thể, thế ứng và các yếu tố khác để đưa ra
kết luận. Bên cạnh đó, việc dự đoán cũng phải căn cứ vào sự vận động của các nguyệt thực và nguyệt hóa để xác định thời gian và cần nhớ 64 quẻ kinh dịch.
5. Bảng tra cứu 64 quẻ kinh dịch
Dưới đây là bảng tra cứu 64 quẻ kinh dịch anh/chị có thể tham khảo. Tuy nhiên, nếu cảm thấy có bất kỳ nghi ngờ nào về việc gieo quẻ, anh chị có thể hỏi ý của chuyên gia phong thủy. 64 quẻ trong Kinh Dịch được coi là biểu tượng của các tình huống, sự kiện và trạng thái khác nhau trong cuộc sống. Mỗi quẻ đều có ý nghĩa riêng, biểu thị một khía cạnh khác nhau của đời sống và con người.
Stt | Tên quẻ | Lời quẻ |
1 | Càn Vi Thiên | Kiện dã. Chính yếu. Cứng mạnh, khô, lớn, khỏe mạnh, đức không nghỉ. Nguyên Khang Hanh Lợi Trinh chi tượng: tượng vạn vật có khởi đầu, lớn lên, toại chí, hóa thành. |
2 | Thiên Phong Cấu | Ngộ dã. Tương ngộ. Gặp gỡ, cấu kết, liên kết, kết hợp, móc nối, mềm gặp cứng. Phong vân bất trắc chi tượng: gặp gỡ thình lình, ít khi. |
3 | Thiên Sơn Độn | Thoái dã. Ẩn trá. Lui, ẩn khuất, tránh đời, lừa dối, trá hình, có ý trốn tránh, trốn cái mặt thấy cái lưng. Báo ẩn nam sơn chi tượng: tượng con báo ẩn ở núi nam. |
4 | Thiên Địa Bĩ | Tắc dã. Gián cách. Bế tắc, không thông, không tương cảm nhau, xui xẻo, dèm pha, chê bai lẫn nhau, mạnh ai nấy theo ý riêng. Thượng hạ tiếm loạn chi tượng: trên dưới lôi thôi. |
5 | Phong Địa Quán | Quan dã. Quan sát. Xem xét, trông coi, cảnh tượng xem thấy, thanh tra, lướt qua, sơ qua, sơn phết, quét nhà. Vân bình tụ tán chi tượng: tượng bèo mây tan hợp. |
6 | Sơn Địa Bác | Lạc dã. Tiêu điều. Đẽo gọt, lột cướp đi, không có lợi, rụng rớt, đến rồi lại đi, tản lạc, lạt lẽo nhau, xa lìa nhau, hoang vắng, buồn thảm. Lục thân băng thán chi tượng: tượng bà con thân thích xa lìa nhau. |
7 | Hỏa Địa Tấn | Tiến dã. Hiển hiện. Đi hoặc tới, tiến tới gần, theo mực thường, lửa đã hiện trên đất, trưng bày. Long kiến trình tường chi tượng: tượng rồng hiện điềm lành. |
8 | Hỏa Thiên Đại Hữu | Khoan dã. Cả có. Thong dong, dung dưỡng nhiều, độ lượng rộng, có đức dầy, chiếu sáng lớn. Kim ngọc mãn đường chi tượng: vàng bạc đầy nhà. |
9 | Đoài Vi Trạch | Duyệt dã. Hiện đẹp. Đẹp đẽ, ưa thích, vui hiện trên mặt, không buồn chán, cười nói, khuyết mẻ. Hỉ dật mi tu chi tượng: tượng vui hiện trên mặt, khẩu khí. |
10 | Trạch Thủy Khốn | Nguy dã. Nguy lo. Cùng quẫn, bị người làm ác, lo lắng, cùng khổ, mệt mỏi, nguy cấp, lo hiểm nạn. Thủ kỷ đãi thời chi tượng: tượng giữ mình đợi thời. |
11 | Trạch Địa Tụy | Tụ dã. Trưng tập. Nhóm họp, biểu tình, dồn đống, quần tụ nhau lại, kéo đến, kéo thành bầy. Long vân tế hội chi tượng: tượng rồng mây giao hội. |
12 | Trạch Sơn Hàm | Cảm dã. Thụ cảm. Cảm xúc, thọ nhận, cảm ứng, nghĩ đến, nghe thấy, xúc động. Nam nữ giao cảm chi tượng: tượng nam nữ có tình ý, tình yêu. |
13 | Thủy Sơn Kiển | Nạn dã. Trở ngại. Cản ngăn, chặn lại, chậm chạp, què, khó khăn. Bất năng tiến giả chi tượng: không năng đi. |
14 | Địa Sơn Khiêm | Thoái dã. Cáo thoái. Khiêm tốn, nhún nhường, khiêm từ, cáo thoái, từ giã, lui vào trong, giữ gìn, nhốt vào trong, đóng cửa. Thượng hạ mông lung chi tượng: tượng trên dưới hoang mang. |
15 | Lôi Sơn Tiểu Quá | Quá dã. Bất túc. Thiểu lý, thiểu não, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, thiếu cường lực. Thượng hạ truân chuyên chi tượng: trên dưới gian nan, vất vả, buồn thảm. |
16 | Lôi Trạch Quy Muội | Tai dã. Xôn xao. Tai nạn, rối ren, lôi thôi, nữ chi chung, gái lấy chồng. Ác quỷ vi sủng chi tượng: tượng ma quái làm rối. |
17 | Ly Vi Hỏa | Lệ dã. Sáng chói. Sáng sủa, trống trải, trống trơn, tỏa ra, bám vào, phụ bám, phô trương ra ngoài. Môn hộ bất ninh chi tượng: tượng nhà cửa không yên. |
18 | Hỏa Sơn Lữ | Khách dã. Thứ yếu. Đỗ nhờ, khách, ở đậu, tạm trú, kê vào, gá vào, ký ngụ bên ngoài, tính cách lang thang, ít người thân, không chính. Ỷ nhân tác giá chi tượng: nhờ người mai mối. |
19 | Hỏa Phong Đỉnh | Định dã. Nung đúc. Đứng được, chậm đứng, trồng, nung nấu, rèn luyện, vững chắc, ước hẹn. Luyện dược thành đơn chi tượng: tượng luyện thuốc thành linh đan, có rèn luyện mới nên người. |
20 | Hỏa Thủy Vị Tế | Thất dã. Thất cách. Thất bát, mất, thất bại, dở dang, chưa xong, nửa chừng. Ưu trung vọng hỷ chi tượng: tượng trong cái lo có cái mừng. |
21 | Sơn Thủy Mông | Muội dã. Bất minh. Tối tăm, mờ ám, không minh bạch, che lấp, bao trùm, phủ chụp, ngu dại, ngờ nghệch. Thiên võng tứ trương chi tượng: tượng lưới trời giăng bốn mặt. |
22 | Phong Thủy Hoán | Tán dã. Ly tán. Lan ra tràn lan, tán thất, trốn đi xa, lánh xa, thất nhân tâm, hao bớt. Thủy ngộ phong tắc hoán tán chi tượng: tượng nước gặp gió thì phải tan, phải chạy. |
23 | Thiên Thủy Tụng | Luận dã. Bất hòa. Bàn cãi, kiện tụng, bàn tính, cãi vã, tranh luận, bàn luận. Đại tiểu bất hòa chi tượng: lớn nhỏ không hòa. |
24 | Thiên Hỏa Đồng Nhân | Thân dã. Thân thiện. Trên dưới cùng lòng, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. Hiệp lực đồng tâm chi tượng: tượng cùng người hiệp lực. |
25 | Chấn Vi Lôi | Động dã. Động dụng. Rung động, sợ hãi do chấn động, phấn phát, nổ vang, phấn khởi, chấn kinh. Trùng trùng chấn kinh chi tượng: khắp cùng dấy động. |
26 | Lôi Địa Dự | Duyệt dã. Thuận động. Dự bị, dự phòng, canh chừng, sớm, vui vầy. Thượng hạ duyệt dịch chi tượng: tượng trên dưới vui vẻ. |
27 | Lôi Thủy Giải | Tán dã. Nơi nơi. Làm cho tan đi, như làm tan sự nguy hiểm, giải phóng, giải tán, loan truyền, tuyên truyền, phân phát, lưu thông, ban rải, ân xá. Lôi vũ tác giải chi tượng: tượng sấm động mưa bay. |
28 | Lôi Phong Hằng | Cửu dã. Trường cửu. Lâu dài, chậm chạp, đạo lâu bền như vợ chồng, kéo dài câu chuyện, thâm giao, nghĩa cố tri, xưa, cũ. |
29 | Địa Phong Thăng | Tiến dã. Tiến thủ. Thăng tiến, trực chỉ, tiến mau, bay lên, vọt tới trước, bay lên không trung, thăng chức, thăng hà. Phù giao trực thượng chi tượng: chà đạp để ngoi lên trên. |
30 | Thủy Phong Tỉnh | Tịnh dã. Trầm lặng. Ở chỗ nào cứ ở yên chỗ đó, xuống sâu, vực thẳm có nước, dưới sâu, cái giếng. Càn Khôn sát phối chi tượng: Trời Đất phối hợp lại. |
31 | Trạch Phong Đại Quá | Họa dã. Cả quá. Cả quá ắt tai họa, quá mực thường, quá nhiều, giàu cương nghị ở trong. Nộn thảo kinh sương chi tượng: tượng cỏ non bị sương tuyết. |
32 | Trạch Lôi Tùy | Thuận dã. Di động. Cùng theo, mặc lòng, không có chí hướng, chỉ chiều theo, đại thể chủ việc di động, thuyên chuyển như chiếc xe. Phản phúc bất định chi tượng: loại không ở cố định bao giờ. |
33 | Tốn Vi Phong | Thuận dã. Thuận nhập. Theo lên theo xuống, theo tới theo lui, có sự giấu diếm ở trong. Âm dương thăng giáng chi tượng: khí âm dương lên xuống giao hợp. |
34 | Phong Thiên Tiểu Súc | Tắc dã. Dị đồng. Lúc bế tắc, không đồng ý nhau, cô quả, súc oán, chứa mọi oán giận, có ý trái lại, không hòa hợp, nhỏ nhen. Cầm sắt bất điệu chi tượng: tiếng đàn không hòa điệu. |
35 | Phong Hỏa Gia Nhân | Đồng dã. Nảy nở. Người nhà, gia đinh, cùng gia đình, đồng chủng, đồng nghiệp, cùng xóm, sinh sôi, khai thác mở mang thêm. Khai hoa kết tử chi tượng: trổ bông sinh trái, nẩy mầm. |
36 | Phong Lôi Ích | Ích dã. Tiến ích. Thêm được lợi, giúp dùm, tiếng dội xa, vượt lên, phóng mình tới. Hồng hộc xung tiêu chi tượng: chim hồng, chim hộc bay qua mây mù. |
37 | Thiên Lôi Vô Vọng | Thiên tai dã. Xâm lấn. Tai vạ, lỗi bậy bạ, không lề lối, không quy củ, càn đại, chống đối, hứng chịu. Cương tự ngoại lai chi tượng: tượng kẻ mạnh từ ngoài đến. |
38 | Hỏa Lôi Phệ Hạp | Khiết dã. Cấn hợp. Cẩu hợp, bấu víu, bấu quào, dày xéo, đay nghiến, phỏng vấn, hỏi han (học hỏi). Ủy mị bất chấn chi tượng: tượng yếu đuối không chạy được. |
39 | Sơn Lôi Di | Dưỡng dã. Dung dưỡng. Chăm lo, tu bổ, thêm, ăn uống, bổ dưỡng, bồi dưỡng, ví như trời nuôi muôn vật, thánh nhân nuôi người. Phi long nhập uyên chi tượng: rồng vào vực nghỉ ngơi. |
40 | Sơn Phong Cổ | Sự dã. Sự biến. Có sự không yên trong lòng, làm ngờ vực, khua, đánh, mua chuốc lấy cái hại, đánh trống, làm cho sợ sệt, sửa lại cái lỗi trước đã làm. Âm hại tương liên chi tượng: điều hại cùng có liên hệ. |
41 | Khảm Vi Thủy | Hãm dã. Hãm hiểm. Hãm vào ở trong, xuyên sâu vào trong, đóng cửa lại, gập ghềnh, trắc trở, bắt buộc, kìm hãm, thắng. Khổ tận cam lai chi tượng: tượng hết khổ mới đến sướng. |
42 | Thủy Trạch Tiết | Chỉ dã. Giảm chế. Ngăn ngừa, tiết độ, kiềm chế, giảm bớt, chừng mực, nhiều thì tràn. Trạch thượng hữu thủy chi tượng: trên đầm có nước. |
43 | Thủy Lôi Truân | Nạn dã. Gian lao. Yếu đuối, chưa đủ sức, ngần ngại, do dự, vất vả, phải nhờ sự giúp đỡ. Tiền hung hậu kiết chi tượng: trước dữ sau lành. |
44 | Thủy Hỏa Ký Tế | Hợp dã. Hiện hợp. Gặp nhau, cùng nhau, đã xong, việc xong, hiện thực, ích lợi nhỏ. Hanh tiểu giả chi tượng: việc nhỏ thì thành. |
45 | Trạch Hỏa Cách | Cải dã. Cải biến. Bỏ lối cũ, cải cách, hoán cải, cách tuyệt, cánh chim thay lông. Thiên uyên huyền cách chi tượng: tượng vực trời xa thẳm. |
46 | Lôi Hỏa Phong | Thịnh dã. Hòa mỹ. Thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức. Chí đồng đạo hợp chi tượng: tượng cùng đồng tâm hiệp lực. |
47 | Địa Hỏa Minh Di | Thương dã. Hại đau. Thương tích, bệnh hoạn, buồn lo, đau lòng, ánh sáng bị tổn thương. Kinh cức mãn đồ chi tượng: gai góc đầy đường. |
48 | Địa Thủy Sư | Chúng dã. Chúng trợ. Đông chúng, vừa làm thầy, vừa làm bạn, học hỏi lẫn nhau, nắm tay nhau qua truông, nâng đỡ. Sĩ chúng ủng tòng chi tượng: tượng quần chúng ủng hộ nhau. |
49 | Cấn Vi Sơn | Chỉ dã. Ngưng nghỉ. Ngăn giữ, ở, thôi, dừng lại, đậy lại, gói ghém, ngăn cấm, vừa đúng chỗ. Thủ cựu đợi thời chi tượng: giữ mức cũ đợi thời. |
50 | Sơn Hỏa Bí | Sức dã. Quang minh. Trang sức, sửa sang, trang điểm, thấu suốt, rõ ràng. Quang minh thông đạt chi tượng: quang minh, sáng sủa, thấu suốt. |
51 | Thiên Sơn Đại Súc | Tụ dã. Tích tụ. Chứa tụ, súc tích, lắng tụ một chỗ, dự trữ, đựng, để dành. Đồng loại hoan hội chi tượng: đồng loại hội họp vui vẻ, cục bộ. |
52 | Sơn Trạch Tổn | Thất dã. Tổn hại. Hao mất, thua thiệt, bớt kém, bớt phần dưới cho phần trên là tổn hại. Phòng nhân ám toán chi tượng: tượng đề phòng sự ngầm hại, hao tổn. |
53 | Hỏa Trạch Khuê | Quai dã. Hỗ trợ. Trái lìa, lìa xa, hai bên lợi dụng lẫn nhau, cơ biến quai xảo, như cung tên. Hồ giả hổ oai chi tượng: con hồ (cáo) nhờ oai con hổ. |
54 | Thiên Trạch Lý | Lễ dã. Lộ hành. Nghi lễ, có chừng mực, khuôn phép, dẫm lên, không cho đi sai, có ý chặn đường thái quá, hệ thống, pháp lý. Hổ lang đang đạo chi tượng: tượng hổ lang đón đường. |
55 | Phong Trạch Trung Phu | Tín dã. Trung thật. Tín thật, không ngờ vực, có uy tín cho người tin tưởng, tín ngưỡng, ở trong. Nhu tại nội nhi đắc trung chi tượng: tượng âm ở bên trong mà được giữa. |
56 | Phong Sơn Tiệm | Tiến dã. Tuần tự. Từ từ, thong thả đến, lần lần, bò tới, chậm chạp, nhai nhỏ nuốt vào. Phúc lộc đồng lâm chi tượng: phúc lộc cùng đến. |
57 | Khôn Vi Địa | Thuận dã. Nhu thuận. Thuận tòng, mềm dẻo, theo đường mà được lợi, hòa theo lẽ, chịu lấy. Nguyên Hanh Lợi Trinh chi tượng. |
58 | Địa Lôi Phục | Phản dã. Tái hồi. Lại có, trở về, bên ngoài, phản phục. Sơn ngoại thanh sơn chi tượng: tượng ngoài núi lại còn có núi nữa. |
59 | Địa Trạch Lâm | Đại dã. Bao quản. Việc lớn, người lớn, cha nuôi, vú nuôi, giáo học, nhà sư, kẻ cả, dạy dân, nhà thầu. Quân tử dĩ giáo tư chi tượng: người quân tử dạy dân, che chở, bảo bọc cho dân vô bờ bến. |
60 | Địa Thiên Thái | Thông dã. Điều hòa. Thông hiểu, am tường, hiểu biết, thông suốt, quen biết, quen thuộc. Thiên địa hòa xướng chi tượng: tượng trời đất giao hòa. |
61 | Lôi Thiên Đại Tráng | Chí dã. Tự cường. Ý chí riêng, bụng nghĩ, hướng thượng, ý định, vượng sức, thịnh đại, trên cao, chót vót, lên trên, chí khí, có lập trường. Phượng tập đăng sơn chi tượng: tượng phượng đậu trên núi. |
62 | Trạch Thiên Quải | Quyết dã. Dứt khoát. Dứt hết, biên cương, ranh giới, thành phần, thành khoảnh, quyết định, quyết nghị, cổ phần, thôi, khai lề lối. Ích chi cực tắc quyết chi tượng: lợi đã cùng ắt thôi. |
63 | Thủy Thiên Nhu | Thuận dã. Tương hội. Chờ đợi vì hiểm đằng trước, thuận theo, quây quần, tụ hội, vui hội, cứu xét, chầu về. Quân tử hoan hội chi tượng: quân tử vui vẻ hội họp, ăn uống chờ thời. |
64 | Thủy Địa Tỷ | Tư dã. Chọn lọc. Thân liền, gạn lọc, mật thiết, tư hữu riêng, trưởng đoàn, trưởng toán, chọn lựa. Khứ xàm nhiệm hiền chi tượng: bỏ nịnh dụng trung. |
Qua bài viết này, Tử Vi Hội Quán đã hướng dẫn cách gieo quẻ kinh dịch theo giời gian chi tiết. Nếu bạn không đủ kiên nhẫn học thì có thể dùng công cụ gieo quẻ mai hoa dịch số hỗ trợ gieo quẻ cũng khá chính xác.